• 15/10/2016 05:43 AM

    Một số vấn đề cần lưu ý khi viết sáng kiến kinh nghiệm trong năm học 2016 - 2017

     Mời quý thầy cô giáo nghiên cứu Công văn của Phòng GDĐT (được đính kèm) để có sự chủ động trong việc viết sáng kiến kinh nghiệm trong năm học này.

    UBND HUYỆN TIÊN PHƯỚC

    PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

    Số:           /PGDĐT

    V/v hướng dẫn viết sáng kiến năm học 2016-2017 và những năm tiếp theo

    Tiên Phước, ngày       tháng 9 năm 2016

     

     

      Kính gửi:

                                 - Các bộ phận chuyên quản Phòng Giáo dục và Đào tạo;  

                                 - Hiệu trưởng các trường MN-MG, Tiểu học, THCS và   

                                     TH&THCS Trần Quốc Toản trực thuộc.

     

    Căn cứ Quyết định số 32/2015/QĐ-UBND, ngày 11 tháng 11 năm 2015 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc Ban hành Quy định về quản lý và khuyến khích hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; Công văn số 771/UBND –HĐSK ngày 7/9/2016 của Ủy ban nhân dân huyện Tiên Phước về việc hướng dẫn xét công nhận sáng kiến cấp huyện;

    Phòng Giáo dục và Đào tạo yêu cầu Hiệu trưởng các đơn vị triển khai việc viết và đánh giá SKKN năm học 2016 - 2017 và những năm tiếp theo theo hướng mới; đồng thời nhanh chóng áp dụng nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng như sau:

    I. Nội dung nghiên cứu sáng kiến, giải pháp cần tập trung vào các lĩnh vực sau

    - Công tác quản lý, chỉ đạo, triển khai các mặt hoạt động của đơn vị.

    - Hoạt động tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức.

    - Tổ chức hoạt động các phòng học bộ môn, phòng thực hành, phòng thiết bị và đồ dùng dạy học, phòng thí nghiệm; xây dựng cơ sở vật chất và tổ chức hoạt động thư viện, thư viện điện tử; xây dựng cơ sở thực hành, thực tập.

    - Công tác chủ nhiệm lớp, hoạt động đoàn thể, đổi mới nội dung, phương pháp tổ chức, cách thức quản lý các hoạt động tập thể trong và ngoài giờ lên lớp; nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh.

    - Cải tiến nội dung bài giảng; đổi mới phương pháp giảng dạy bộ môn; đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá học sinh nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.

    - Ứng dụng tiến bộ khoa học, nhất là CNTT nhằm nâng cao chất lượng mọi lĩnh vực hoạt động trong các đơn vị; kinh nghiệm xây dựng các phần mềm tin học, giáo án điện tử, phương pháp sử dụng hiệu quả các đồ dùng dạy học và thiết bị dạy học hiện đại vào giảng dạy…

    - Các nội dung nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng có hiệu quả cao.

    II. Các điều kiện công nhận sáng kiến

    1. Sáng kiến được công nhận nếu đáp ứng các điều kiện sau đây

    1. Một giải pháp được coi là có tính mới trong phạm vi một cơ sở nếu tính đến trước ngày nộp đơn yêu cầu công nhận sáng kiến, hoặc ngày bắt đầu áp dụng thử hoặc áp dụng lần đầu (tính theo ngày nào sớm hơn), trong phạm vi cơ sở đó, giải pháp đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

    a) Không trùng với nội dung của giải pháp trong đơn đăng ký sáng kiến nộp trước;

    b) Chưa bị bộc lộ công khai trong các văn bản, sách báo, tài liệu kỹ thuật đến mức căn cứ vào đó có thể thực hiện ngay được;

    c) Không trùng với giải pháp của người khác đã được áp dụng hoặc áp dụng thử, hoặc đưa vào kế hoạch áp dụng, phổ biến hoặc chuẩn bị các điều kiện để áp dụng, phổ biến;

    d) Chưa được quy định thành tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm bắt buộc phải thực hiện.

    2. Một giải pháp được coi là có khả năng mang lại lợi ích thiết thực nếu việc áp dụng giải pháp đó có khả năng mang lại hiệu quả kinh tế (ví dụ nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, nâng cao hiệu quả kỹ thuật), hoặc lợi ích xã hội (ví dụ nâng cao điều kiện an toàn lao động, cải thiện điều kiện sống, làm việc, bảo vệ môi trường, sức khỏe con người).

    2. Các đối tượng sau đây không được công nhận sáng kiến

    a) Giải pháp mà việc công bố, áp dụng trái với pháp luật hiện hành, trái với trật tự công cộng hoặc đạo đức xã hội.

    b) Giải pháp là đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật tính đến thời điểm xét công nhận sáng kiến.

    c) Giải pháp là đối tượng đang có tranh chấp giữa các tác giả.

    3. Các trường hợp được đặc cách công nhận sáng kiến

    Các trường hợp được đặc cách công nhận sáng kiến cấp tỉnh được thực hiện tại Điều 5 Quyết định số 32/QĐ-UBND tỉnh ngày 11/11/2015 về việc Ban hành Quy định về quản lý và khuyến khích hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, cụ thể:

    a) Giải pháp là đề tài, dự án nghiên cứu, ứng dụng khoa học cấp tỉnh, Bộ, ngành, Trung ương được nghiệm thu, đánh giá đạt mức khá trở lên.

    b) Giải pháp đạt giải Nhất trong các cuộc thi, hội thi sáng tạo kỹ thuật cấp tỉnh.

    c) Giải pháp đạt giải Nhất, Nhì, Ba trong các cuộc thi, hội thi sáng tạo kỹ thuật toàn quốc do các Bộ, ngành Trung ương tổ chức.

    d) Giải pháp là đề tài bảo vệ luận án Tiến sĩ được triển khai nghiên cứu, thực hiện tại tỉnh đã được nghiệm thu, đánh giá ở mức đạt trở lên.

    e) Bằng lao động sáng tạo do Tổng Liên đoàn Lao động cấp.

    * Lưu ý: Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức có trường hợp được đặc cách công nhận sáng kiến cấp tỉnh phải xác nhận, lập danh sách gửi về thường trực Hội đồng sáng kiến để tổng hợp, trình Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh.

    - Những trường hợp đặc cách cấp cơ sở chờ hướng dẫn của cấp trên.

    III. Hội đồng sáng kiến:

    1. Đối với Phòng GDĐT (Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở)

    - Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở do Trưởng phòng quyết định thành lập gồm 01 Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Thư ký và các Ủy viên Hội đồng, cụ thể:

    - Trưởng phòng làm Chủ tịch Hội đồng.

    - Phó trưởng phòng làm Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng .

    - Ủy viên Thư ký Hội đồng là chuyên viên phụ trách Thi đua – Khen thưởng.

    - Các Ủy viên là cán bộ, chuyên viên thuộc các bộ phận chuyên quản Phòng Giáo dục và Đào tạo và các chuyên gia hoặc những người có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến và các thành phần khác theo quyết định của người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến.

    - Số lượng thành viên Hội đồng do Trưởng phòng quyết định thành lập Hội đồng quyết định, phù hợp với yêu cầu, điều kiện thực tế và nội dung liên quan đến sáng kiến.

    2. Đối với các đơn vị trực thuộc Phòng GDĐT

    - Tùy theo số lượng thực tế đề nghị công nhận Sáng kiến có thể thành lập tổ thẩm định sơ bộ các đề tài sáng kiến và giao nhiệm vụ theo dõi hoạt động sáng kiến của đơn vị mình.

    - Thành phần, số lượng tổ thẩm định là những người có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến và có thể mời các thành phần khác theo quyết định của người đứng đầu đơn vị.

    - Những sáng kiến thẩm định "đạt", đơn vị tổng hợp phiếu yêu cầu và lập hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến theo quy định tại khoản 2 mục IV của công văn này.

    3. Nhiệm vụ của các thành viên Hội đồng

    a) Chủ tịch Hội đồng: Phụ trách chung, chủ trì điều hành và kết luận các phiên họp, chỉ đạo giải quyết các công việc của Hội đồng; quản lý mọi hoạt động của Hội đồng và quản lý, khuyến khích hoạt động sáng kiến ở cơ quan, đơn vị.

    b) Phó Chủ tịch Hội đồng:

    Giúp Chủ tịch Hội đồng triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện. Thay mặt Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo triển khai thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng khi Chủ tịch Hội đồng đi vắng hoặc ủy quyền.

    Chỉ đạo công tác chuẩn bị nội dung, chương trình họp; sao gửi hồ sơ sáng kiến; chỉ đạo tổng hợp và hoàn tất thủ tục hồ sơ sáng kiến trước khi trình Hội đồng họp xét.

    c) Ủy viên Hội đồng: Có trách nhiệm đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác họp xét sáng kiến; nghiên cứu các hồ sơ, tài liệu liên quan và tham gia thẩm định, bình chọn sáng kiến. Ý kiến của các thành viên Hội đồng được thể hiện bằng văn bản và được lưu trong hồ sơ sáng kiến.

    d) Ủy viên Thư ký Hội đồng: Có trách nhiệm chuẩn bị nội dung, chương trình các cuộc họp Hội đồng; kiểm tra tài liệu phục vụ họp Hội đồng; tổng hợp nhận xét, thẩm định, bình chọn sáng kiến của các thành viên Hội đồng và dự thảo thông báo kết quả cuộc họp đảm bảo chính xác, kịp thời.

    Phân loại các đề tài thành các nhóm đề tài cùng loại; phân chia đề tài đến các thành viên HĐKH thành các nhóm phù hợp với khả năng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của các thành viên.

    4. Nhiệm vụ của Tổ thẩm định sáng kiến, nguyên tắc chấm điểm và sơ loại sáng kiến

    a) Nhiệm vụ của Tổ thẩm định

    - Tổ thẩm định sáng kiến có nhiệm vụ nghiên cứu, đánh giá, chấm điểm sáng kiến theo thang điểm đã được quy định tại Mẫu 4 (kèm theo công văn này).

    - Tổ thẩm định sáng kiến có quyền yêu cầu tác giả, đồng tác giả trực tiếp báo cáo sáng kiến hoặc tiến hành kiểm tra, thẩm định thực tế sáng kiến tại cơ sở nếu thấy cần thiết.

    - Tổ thẩm định sáng kiến có trách nhiệm sơ loại các sáng kiến không đạt yêu cầu thông qua việc đánh giá chấm điểm sáng kiến trước khi trình ra Hội đồng sáng kiến cấp huyện xem xét, quyết định.

    b) Nguyên tắc chấm điểm

    - Phiếu đánh giá hợp lệ là phiếu cho điểm bằng hoặc thấp hơn điểm tối đa quy định cho từng nội dung đánh giá.

    - Chủ tịch Hội đồng phân công ít nhất 2 thành viên cùng lĩnh vực chấm chọn 1 sáng kiến theo 2 vòng độc lập, mỗi thành viên 1 phiếu chấm điểm, xếp loại riêng. Sau khi thực hiện chấm chọn 2 vòng độc lập, 2 thành viên chấm thống nhất xếp loại đề tài. Nếu không thống nhất được, Chủ tịch HĐKH phân công thành viên thứ 3 thuộc lĩnh vực cùng tham gia thẩm định, chấm điểm và xếp loại. Căn cứ kết quả của 3 thành viên chấm, Chủ tịch HĐKH quyết định xếp loại đề tài. Quyết định của Chủ tịch HĐKH là quyết định cuối cùng.

    c) Sơ loại sáng kiến

    Căn cứ vào kết quả chấm điểm sáng kiến, tổ thẩm định sơ loại sáng kiến thành 02 mức: “Đạt” hoặc “Không đạt”.

    - Mức “Đạt” phải có tổng số điểm từ 50 trở lên.

    - Mức “Không đạt” có tổng số điểm dưới 50 điểm.

    6. Chế độ làm việc

    - Các thành viên Hội đồng làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.

    - Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở tổ chức họp theo đợt do Chủ tịch Hội đồng triệu tập để xem xét hồ sơ công nhận sáng kiến.

    - Các cuộc họp của Hội đồng phải có ít nhất 2/3 số thành viên có mặt mới được coi là hợp lệ. Trường hợp đặc biệt không tổ chức được cuộc họp thì Chủ tịch Hội đồng tổ chức lấy phiếu nhận xét, thẩm định, bình chọn của các thành viên Hội đồng.

    7. Kinh phí hoạt động của Hội đồng sáng kiến

    Thực hiện theo Quyết định 32/2015/QĐ-UBND tỉnh, ngày 11/11/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành quy định về quản lý và khuyến khích hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

    IV.  THẨM QUYỀN, TRÌNH TỰ XÉT, CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN

    1. Thẩm quyền công nhận sáng kiến

    - Chủ tịch Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở quyết định công nhận sáng kiến trên cơ sở biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín với ít nhất 2/3 ý kiến đồng ý của các thành viên Hội đồng.

    - Trưởng phòng GDĐT quyết định công nhận sáng kiến theo đề nghị của Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở và hoàn chỉnh thủ tục trình Hội đồng sáng kiến cấp huyện thống nhất.

    2. Hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến

    a) Đối với giải pháp đã được áp dụng, thời hiệu thực hiện quyền yêu cầu công nhận sáng kiến là 01 năm học kể từ ngày sáng kiến được đưa vào áp dụng lần đầu.

    b) Hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến được đánh máy, trình bày rõ ràng, không tẩy xóa trên khổ giấy A4, theo mẫu quy định gồm:

    - Đối với những Sáng kiến đề nghị cấp cơ sở:

    + Tờ trình đề nghị công nhận sáng kiến của Thủ trưởng đơn vị (Mẫu 1)

    + Danh sách tổng hợp số lượng sáng kiến đề nghị (Mẫu 2)

    + Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến theo mẫu (theo mẫu 3), 02 quyển đề tài viết sáng kiến và các tài liệu, giấy tờ, hình ảnh liên quan được đóng tập hoặc các hồ sơ được đặc cách (gửi kèm theo file).

    + Phiếu nhận xét đánh giá sáng kiến của tổ thẩm định (theo mẫu 4).

    - Đối với những Sáng kiến đề nghị cấp tỉnh:

    + Tờ trình đề nghị công nhận sáng kiến của Thủ trưởng đơn vị (theo mẫu 1)

    + Danh sách tổng hợp số lượng sáng kiến đề nghị (theo mẫu 2)

    + Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến theo mẫu (theo mẫu 3) (kèm theo 02 quyển đề tài viết sáng kiến và các tài liệu, giấy tờ, hình ảnh liên quan được đóng tập và gửi kèm theo file).

    + Phiếu nhận xét đánh giá sáng kiến của Hội đồng sáng kiến (theo mẫu 4).

    + Báo cáo kết quả hoạt động các sáng kiến của đơn vị (theo mẫu 5).

    3. Tiếp nhận, xem xét hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến

    - Hội đồng sáng kiến cơ sở: Thường trực Hội đồng sáng kiến cơ sở tiếp nhận, xem xét hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến, tổng hợp trình Hội đồng sáng kiến cơ sở họp, quyết định.

    - Căn cứ thời gian tiếp nhận hồ sơ của Hội đồng sáng kiến cấp huyện, cấp tỉnh, Hội đồng sáng kiến cơ sở đề nghị các đơn vị nộp sáng kiến chậm nhất vào ngày 15/4 hàng năm.

    - Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc nhận hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến, thường trực Hội đồng có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ và chuẩn bị các điều kiện phục vụ Hội đồng họp xét công nhận sáng kiến.

    4. Quy trình xét công nhận sáng kiến cấp cơ sở

    - Sau khi kết thúc nhận hồ sơ, Thường trực Hội đồng sáng kiến kiểm tra, phân loại, tổng hợp sơ bộ hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến của các cá nhân và tập thể.  Tham mưu thành lập Tổ thẩm định sáng kiến để chấm chọn, đánh giá về mặt chuyên môn trên các lĩnh vực của các hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến; đồng thời, Tổ thẩm định có trách nhiệm tổng hợp nhận xét, đánh giá và báo cáo kết quả trước Hội đồng sáng kiến xem xét.

    - Trên kết quả báo cáo của Tổ thẩm định, các thành viên Hội đồng sáng kiến thẩm định, bình chọn các sáng kiến, sau đó thống nhất bằng cách biểu quyết thông qua hoặc bỏ phiếu kín.

    - Ủy viên Thư ký tổng hợp và công bố kết quả biểu quyết hoặc bỏ phiếu.

    - Chủ tịch Hội đồng xem xét và quyết định.

    5. Thời gian công bố kết quả và trình cấp trên công nhận

    - Việc xét công nhận sáng kiến được thực hiện trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày kết thúc nhận hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến.

    - Hội đồng Sáng kiến cấp cơ sở gửi kết quả Sáng kiến về Hội đồng sáng kiến cấp huyện trước ngày 01/5 hàng năm.

    6. Quy trình đề nghị Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh xét, công nhận

    Sau khi có kết quả công nhận sáng kiến cấp cơ sở, Thường trực Hội đồng sáng kiến kiểm tra, phân loại, tổng hợp những đề tài yêu cầu Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh xem xét, công nhận với điều kiện sáng kiến đó phải được cấp cơ sở đánh giá, xếp loại "đạt" và lập thủ tục hồ sơ theo hướng dẫn tại khoản 2, mục IV của Công văn này.

    7. Công nhận và thu hồi sáng kiến

    - Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo thẩm định và tham mưu Hội đồng sáng kiến cấp huyện ra quyết định và cấp giấy công nhận (hoặc chứng nhận) sáng kiến cấp cơ sở cho những cá nhân và tập thể được Chủ tịch Hội đồng sáng kiến đề xuất.

    - Giấy chứng nhận sáng kiến sẽ bị thu hồi và hủy bỏ nếu thông tin không trung thực hoặc không đúng sự thật hoặc khi có khiếu nại về sáng kiến và được cơ quan thẩm tra xác minh đúng sự thật.

    V. CÁC BIỆN PHÁP KHUYẾN KHÍCH HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN

    1. Phổ biến sáng kiến

    Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm phổ biến sáng kiến thuộc lĩnh vực quản lý bằng các biện pháp sau:

    - Khuyến khích các cơ sở có sáng kiến được công nhận, tác giả sáng kiến phổ biến, chuyển giao sáng kiến cho các cơ sở khác trên địa bàn.

    - Công bố, phổ biến, áp dụng rộng rãi các sáng kiến đã được công nhận.

    2. Khuyến khích phong trào thi đua lao động sáng tạo

    a) Hội đồng sáng kiến tổ chức tổng kết, khen thưởng hoạt động sáng kiến.

    b) Tổ chức thực hiện các biện pháp khuyến khích cán bộ, giáo viên tham gia các phong trào thi đua sáng tạo, như:

    - Tổ chức các hội thi sáng tạo, triển lãm kết quả sáng tạo, tổ chức các diễn đàn cho hoạt động sáng kiến như lên trang tin điện tử, câu lạc bộ sáng tạo, .....

    - Phổ biến, tuyên truyền về các tổ chức, cá nhân điển hình trong phong trào thi đua sáng tạo.

    3. Chi phí cho hoạt động sáng kiến

    Các đơn vị được sử dụng nguồn kinh phí ngân sách phân bổ trong dự toán hàng năm, nguồn thu được để lại và các nguồn tài trợ khác để chi thực hiện các nhiệm vụ quản lý và khuyến khích hoạt động sáng kiến.

    VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

    1. Thường trực Hội đồng sáng kiến có trách nhiệm:

    a) Tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về sáng kiến trên địa bàn huyện;

    b) Hướng dẫn, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho tác giả sáng kiến trong việc tạo ra, hoàn thiện và khai thác sáng kiến; hướng dẫn việc làm đơn yêu cầu công nhận sáng kiến trên cơ sở đề nghị của tác giả sáng kiến;

    c) Tham mưu Quyết định công nhận kết quả Sáng kiến và đề nghị cấp trên thẩm định phải đảm bảo thời gian quy định để bổ sung hồ sơ thi đua;

    d) Lưu trữ hồ sơ sáng kiến theo quy định hiện hành.

    2. Thủ trưởng đơn vị trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm quản lý và khuyến khích hoạt động sáng kiến trong cơ quan, đơn vị.

    3. Công văn này được thay thế cho các Công văn số 675/SG&ĐT, ngày 18/3/2008 về hướng dẫn viết và đánh giá, xếp loại sáng kiến kinh nghiệm năm học 2007 - 2008 và những năm tiếp theo; Công văn số 3848/SGDĐT-GDTrH, ngày 29/10/2012 về việc hướng dẫn viết sáng kiến kinh nghiệm, nghiên cứu KHSP ứng dụng và các bộ đề trong năm học 2012 - 2013 và những năm tiếp theo của Sở Giáo dục và Đào tạo đã được Phòng GDDDDT hướng dẫn cho các đơn vị trước đây.

    Nhận được Công văn này, đề nghị Hiệu trưởng các trường triển khai thực hiện nghiêm túc, trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị kịp thời phản ánh về bộ phận Thi đua – Phòng GDĐT để tổng hợp, điều chỉnh cho phù hợp./.

     

    Nơi nhận:

    - Như trên; (để thực hiện)

    - Lưu: VT, VP.

                            TRƯỞNG PHÒNG       

     

     

     

     

     

                              Trần Thanh Hải