• 08/10/2015 04:27 PM

    Phân hạng giáo viên trung học cơ sở

    Phân hạng giáo viên trung học cơ sở
    Bộ GD&ĐT và Bộ Nội vụ vừa ban hành Thông tư liên tịch quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở công lập.
    Theo Thông tư này, chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở (THCS) trong các trường THCS công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm:
     
    Giáo viên THCS hạng I - Mã số: V.07.04.10
    Giáo viên THCS hạng I phải có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm trở lên hoặc đại học các chuyên ngành phù họp với bộ môn giảng dạy trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên THCS; có trình độ ngoại ngữ bậc 3 theo quy định hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;
    Đối với giáo viên dạy ngoại ngữ thì trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 3 theo quy định của Bộ GD&ĐT ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
    Giáo viên THCS hạng I cũng cần có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản; có chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên THCS hạng I.
    Về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, giáo viên THCS hạng I có khả năng vận dụng sáng tạo và phổ biến sáng kiến kinh nghiệm hoặc sản phẩm nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng từ cấp huyện trở lên; 
    Có khả năng hướng dẫn đánh giá sản phẩm nghiên cứu khoa học kĩ thuật của học sinh THCS; được công nhận là chiến sĩ thi đua cấp cơ sở hoặc giáo viên dạy giỏi, hoặc giáo viên chủ nhiệm giỏi hoặc tổng phụ trách đội giỏi cấp huyện trở lên...
    Viên chức thăng hạng từ chức danh giáo viên THCS hạng II lên chức danh giáo viên THCS hạng I phải có thời gian giữ chức danh giáo viên THCS hạng II hoặc tương đương từ đủ 6 năm trở lên, trong đó thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II từ đủ 1 năm trở lên.
     
    Giáo viên THCS hạng II - Mã số: V.07.04.11
    Giáo viên trung học cơ sở hạng II phải có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm trở lên hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành phù hợp với bộ môn giảng dạy trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên THCS; có trình độ ngoại ngữ bậc 2 theo quy định hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc; có trình độ tin học đạt chuẩn; có chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên THCS hạng II...;
    Được công nhận là chiến sĩ thi đua cấp cơ sở hoặc giáo viên dạy giỏi hoặc giáo viên chủ nhiệm giỏi hoặc tổng phụ trách đội giỏi cấp trường trở lên;
    Viên chức thăng hạng từ chức danh giáo viên THCS hạng III lên chức danh giáo viên THCS hạng II phải có thời gian giữ chức danh giáo viên THCS hạng III hoặc tương đương từ đủ 6 năm trở lên, trong đó thời gian giữ hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng III từ đủ 1 năm và tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc đại học các chuyên ngành khác phù hợpvới bộ môn giảng dạy từ đủ 1 năm trở lên...
     
    Giáo viên THCS hạng III - Mã số V.07.04.12
    Giáo viên THCS hạng III phải có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên ngành phù hợp với bộ môn giảng dạy và có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên THCS;
    Có trình độ ngoại ngữ bậc 1 theo quy định hoặc có chứng những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc; có trình độ tin học đạt chuẩn.
    Giáo viên THCS hạng III cũng yêu cầu phải có khả năng vận dụng hoặc viết sáng kiến kinh nghiệm, nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng; có khả năng hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học kỹ thuật...
     
    Theo báo GD&TĐ - Lập Phương